1. Theo Y học hiện đại |YHHĐ|: Thoái hoá khớp gối là hậu quả của quá trình cơ học và sinh học làm mất cân bằng giữa tổng hợp và huỷ hoại của sụn và xương dưới sụn. Sự mất cân bằng này có thể được bắt đầu bởi nhiều yếu tố: di truyền, phát triển, chuyển hoá và chấn thương, biểu hiện cuối cùng của thoái hóa khớp là các thay đổi hình thái, sinh hoá, phân tử và cơ sinh học của tế bào và chất cơ bản của sụn dẫn đến nhuyễn hoá, nứt loét và mất sụn khớp, xơ hoá xương dưới sụn, tạo gai xương và hốc xương dưới sụn.
2. Theo Y học cổ truyền |YHCT|: Bệnh thoái hóa khớp gối còn được gọi là Hạc tất phong thuộc phạm vi chứng Tý của YHCT.
Chứng tý là một trong những chứng chủ yếu của YHCT, tý đồng âm với bí, tức bế tắc lại không thông. Tý vừa được dùng để diễn tả biểu hiện của bệnh như là tình trạng đau, tê, mỏi, nặng, sưng, nhức, buốt… ở da thịt, khớp xương; vừa được dùng để diễn tả tình trạng bệnh sinh là sự bế tắc không thông của kinh lạc, khí huyết.
TRIỆU CHỨNG
- Đau khớp gối một bên hoặc hai bên;
- Cứng khớp khi không hoạt động (thường buổi sáng, sau ngủ dậy, dưới 30 phút);
- Giảm khả năng vận động của gối (khó khăn khi lên xuống cầu thang, đứng lên ngồi xuống…);
- Có tiếng lục cục trong gối khi cử động;
- Tăng cảm giác đau xương;
- Sờ thấy ụ xương cạnh gối;
- Nhiệt độ da vùng khớp bình thường hoặc tăng nhiệt độ không đáng kể;
- Hình ảnh X.Q thấy:
+ Hẹp khe khớp không đồng đều, không hoàn toàn;
+ Mọc gai xương ở phần tiếp giáp giữa xương và sụn;
+ Đặc xương dưới sụn.
NGUYÊN NHÂN – HẬU QUẢ
Nguyênnhân
Theo Y học hiện đại |YHHĐ|:Theo nguyên nhân chia 2 loại thoái hóa khớp nguyên phát và thứ phát.
Thoái hoá khớp nguyên phát:
- Sự lão hóa là nguyên nhân chính của thoái hóa khớp gối nguyên phát. Bệnh thường xuất hiện muộn ở người trên 50 tuổi. có thể ở 1 hoặc nhiều khớp, tiến triển chậm.
- Ngoài ra có thể có yếu tố di truyền, yếu tố nội tiết và chuyển hoá (mãn kinh, đái tháo đường…) có thể gia tăng tình trạng thoái hóa.
Thoái hoá khớp thứ phát:Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, thường là hậu quả của các quá trình sau:
- Chấn thương: gãy xương nội khớp, can lệch, tổn thương sụn chêm, sau cắt sụn chêm, vi chấn thương liên tiếp, vẹo trục chi.
- Sau các bệnh lý xương sụn: hoại tử xương, hủy hoại sụn do viêm, viêm khớp dạng thấp, viêm khớp nhiễm khuẩn, bệnh Paget
- Bệnh khớp vi tinh thể: Gút mạn tính, canxi hóa sụn khớp
- Bệnh Hemophilia
- Bệnh nội tiết: đái tháo đường, to viễn cực, cường giáp trạng, cường cận giáp, mãn kinh
Theo Y học cổ truyền |YHCT|:
- Ngoại nhân (thay đổi thời tiết): thừa khi cơ thể suy yếu (vệ khí là yếu tố bảo vệ không đầy đủ) thì tà khí: phong, hàn, thấp tà (gió, lạnh, ẩm thấp) xâm nhập vào làm cho sự vận hành của khí huyết tắc lại, gây sưng, đau, tê nặng ở khớp. Gặp ở những bệnh nhân đau khớp sau nhiễm mưa, nhiễm lạnh, thời tiết chuyển mùa…
- Nội thương (yếu tố thể tạng, cơ địa): do người già lớn tuổi hoặc mắc bệnh lâu ngày làm cho tạng can, tạng thận bị hư suy, khí huyết giảm sút dẫn đến thận hư không chủ được cốt tủy gây đau nhức trong xương – khớp, gối kêu lạo xạo, đi đứng yếu đau.
Tạng can hư không nuôi dưỡng được gân (theo YHCT gối là chỗ biểu hiện của gân) gân yếu bại thì co duỗi cứng hoặc yếu, teo. Kết quả làm khớp xương bị đau, co duỗi cứng và đi lại khó khăn. Nặng thì khớp bị biến dạng, còn gân cơ bị teo. Gặp ở những trường hợp đau khớp ở người có tuổi, bệnh mạn tính như: đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa mỡ, béo phì… - Bất nội ngoại nhân (môi trường sống): điều kiện sống và làm việc trong môi trường ẩm thấp, ngâm tẩm thường xuyên dưới nước, ăn uống thiếu chất dinh dưỡng, làm việc mệt nhọc lại bị mưa rét thường xuyên. Vận động quá mức, mang xách nặng (gây sang chấn).
Hậu quả: Thoái hóa khớp gối gây đau và hạn chế vận động khớp, bệnh tiển triển nặng gây biến đổi cấu trúc khớp dẫn đến tàn phế làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, là gánh nặng cho kinh tế gia đình và xã hội.
ĐIỀU TRỊ -PHÒNG BỆNH
1. Điều trị
Điều trị không dùng thuốc VLTL – PHCN
Nguyên tắc điều trị và phục hồi chức năng:
- Làm giảm triệu chứng đau.
- Duy trì chức năng của các khớp.
- Hạn chế hay làm chậm quá trình hủy khớp.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.
Các phương pháp và kĩ thuật phục hồi chức năng
Vật lý trị liệu
- Xoa bóp và tập vận động khớp gối: giúp cho khớp gối thư giãn làm cho các mạch máu được giãn nở tốt, giúp cho máu tới nuôi dưỡng vùng thoái hóa tốt hơn;
- Châm cứu: Châm tả hoặc cứu tảcác huyệt tại chỗ như: độc tỵ, hạc đỉnh, âm lăng tuyền…, châm bổ các huyệt can du, thận du, dương lăng tuyền, huyết hải… Châm ngày 1 lần, một liệu trình từ 10 -20 lần châm;
- Điện phân (dùng dòng điện một chiều đều), tác dụng tốt cho giảm đau và tăng nuôi dưỡng khớp, tránh teo cơ;
- Sóng ngắn có tác dụng tạo nhiệt nóng sâu, tăng cường chuyển hóa, chống phù nề, chống viêm giảm đau;
- Dòng xung điện có tác dụng kích thích thần kinh cơ, giảmđau, tăng cườngchuyển hóa, làm tăng cường dẫn truyền thần kinh;
- Siêu âm làm mềm tổ chức sơ sẹo sâu, chống viêm, giảm đau, tăng cường chuyển hóa, tăng tái tạo tổc hức.
Vận động trị liệu
- Vận động chủ động có trợ giúp cho khớp đau để duy trì tầm độ khớp, tập mạnh cơ và chống co rút cơ quanh khớp với nguyên tắc không gây tăng áp lực cho khớp đã và đang bị đau.
- Đạp xe: là hình thức tập luyện hiệu quả giúp kích thích các nhóm cơ lớn ở chân với mức độ tải trên khớp thấp. Các dữ liệu cho thấy đây là hình thức tập luyện phù hợp nhất giúp tăng sức mạnh cơ duy trì vận động khớp trong thoái hóa khớp gối, hông. Tuy nhiên vị trí của yên xe nên được điều chỉnh sao cho khi duỗi gối hết mức, gối gập góc từ 0 – 15 độ.
- Đi bộ: An toàn cho hầu hết bệnh nhân, dễ thực hiện, không tổn chi phí, cải thiện sức khỏe, giảm đau và chống trầm cảm. Nhưng không phù hợp với thoái hóa khớp nặng ở các vị trí hông, gối và mắt cá chân.
- Bơi lội sẽ rất tốt cho khớp thoái hóa vì ít áp lực lên các khớp, duy trì độ mềm dẻo của cơ quanh khớp, giảm sưng đau khớp.
- Bảo vệ khớp: Giảm tải trọng trên khớp bằng các loại đai, nẹp, gậy, nạng hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện tư thế tốt trong sinh hoạt và lao động.
Điều trị thuốc Y học cổ truyền |YHCT|
- Do phong hàn thấp:
+ Pháp điều trị: Khu phong thán hàn trừ thấp, thông kinh hoạt lạc;
+ Bài thuốc: Khương hoạt thắng thấp thang, Độc hoạt ký sinh thang;
- Do can thận hư:
+ Pháp điều trị: Bổ can thận, thông kinh hoạt lạc;
+ Bài thuốc: Độc hoạt ký sinh thang gia giảm
- Do khí trệ huyết ứ:
+ Pháp điều trị: hành khí hoạt huyết;
+ Bài thuốc: Tứ vật đào hồng gia giảm
Điều trị thuốc Y học hiện đại |YHHĐ|
- Thuốc giảm đau: Paracetamol: 1g -2g/ ngày. Paracetamol phối hợp với Tramadol 1g-2g/ngày;
- Thuốc chống viêm không steroid: (NSAIDs): Etoricoxia 30mg -60 mg/ngày, Celecoxib 200mg/ngày, Meloxicam 7,5-15mg/ngày;
- Thuốc bôi ngoài da: bôi tại khớp đau 2-3 lần/ ngày. Các loại gel như: Voltaren Emugel.. có tác dụng giảm đau đáng kể và rất ít tác dụng phụ;
- Đường tiêm nội khớp:
+ Hydrocortison acetat: Mỗi đợt 2-3 mũi tiêm cách nhau 5-7 ngày, không vượt quá 4 mũi tiêm mỗi đợt;
+ Các chế phẩm chậm: Methylprednisolon, Betamethasone dipropionate tiêm mỗi mũi cách nhau 6-8 tuần;
Không tiêm quá 3 đợt 1 năm vì thuốc gây tổn thương sụn khớp nếu dùng quá liều;
+ Acid hyaluronic (AH) dưới dạng hyaluronate: 1 ống/1 tuần x 5 tuần. - Thuốc điều trị triệu chứng tác dụng chậm (DMARDs):
+ Glucosamine sulfate: 1,5g/ngày;
+ Acid hyaluronic kết hợp Chondroitin sulfate: 30ml uống mỗi ngày;
+ Thuốc ức chế Interleukin 1: Diacerein 50mg x 2 viên/ngày.
Phẫu thuật thay khớp nhân tạo: Được chỉ định ở các thể nặng tiến triển, có giảm nhiều chức năng vận động. Thường được áp dụng ở những bệnh nhân trên 60 tuổi.
2. Phòngbệnh
- Chống béo phì: giúp cho khớp gối không phải chịu áp lực quá nặng, vì béo phì tạo điều kiện xuất hiện và gia tăng thoái hoá khớp gối;
- Có chế độ vận động thể dục thể thao hợp lý, bảo vệ khớp tránh quá tải, trước khi tập luyện nên khởi động cơ thể từ từ tăng dần, tránh các động tác tập luyện mạnh, đột ngột. Các động tác có lợi cho khớp gối là đạp xe, bơi, tập dưỡng sinh. Mang đai hỗ trợ khớp gối khi đau nhiều, biến dạng khớp hoặc khi tập luyện thể thao nặng như đá bóng, đánh tenis…;
- Nên thay đổi tư thế khi phải làm việc trong tư thế đứng lâu hoặc ngồi lâu;
- Phòng chống loãng xương, đặc biệt ở phụ nữ ở tuổi tiền mãn kinh vì các thoái hoá khớp thường đi kèm với loãng xương; loãng xương làm gia tăng thoái hoá khớp;
- Phát hiện điều trị chỉnh hình sớm các dị tật khớp (lệch trục khớp, khớp gối vẹo trong, vẹo ngoài..).