Theo Y học hiện đại |YHHĐ|: Thoái hóa cột sống thắt lưng là bệnh mạn tính tiến triển từ từ tăng dần gây đau, hạn chế vận động, biến dạng cột sống thắt lưng mà không có biểu hiện viêm. Tổn thương cơ bản của bệnh là tình trạng thoái hóa sụn khớp và đĩa đệm cột sống phối hợp với những thay đổi ở phần xương dưới sụn và màng hoạt dịch.
Theo Y học cổ truyền |YHCT|: Thoái hóa cột sống thắt lưng có bệnh danh Yêu thống, Yêu cước thống thuộc phạm vi chứng Tý
TRIỆU CHỨNG
Theo Y học hiện đại |YHHĐ|:
- Đau cột sống âm ỉ và có tính chất cơ học (đau tăng khi vận động và giảm khi nghỉ ngơi). Khi thoái hóa ở giai đoạn nặng, có thể đau liên tục và ảnh hưởng đến giấc ngủ. Bệnh nhân có thể cảm thấy tiếng lục khục khi cử động cột sống.
- Có thể có dấu hiệu cứng cột sống vào buổi sáng. Co cứng cơ cạnh cột sống
- Có thể có biến dạng cột sống: gù, vẹo cột sống. Trường hợp hẹp ống sống: biểu hiện đau cách hồi thần kinh: bệnh nhân đau theo đường đi của dây thần kinh tọa, xuất hiện khi đi lại, nghỉ ngơi đỡ đau (Cộng hưởng từ cho phép chẩn đoán mức độ hẹp ống sống).
- Không có biểu hiện triệu chứng toàn thân như sốt, thiếu máu, gầy sút cân.
Theo Y học cổ truyền |YHCT|: Đau lưng âm ỉ, ê ẩm, thường không có điểm đau rõ ràng, các cơ sống lưng không co cứng, đau lâu ngày, hay tái phát, nghỉ ngơi thì giảm, vận động đau tăng, kèm theo là các biểu hiện của hội chứng:
- Trường hợp Thận dương hư: người mệt mỏi, gối mỏi, đái đêm nhiều lần, di tinh liệt dương, người lạnh, chân tay lạnh, lưng lạnh, lưỡi nhạt, ít rêu, mạch trầm nhược…..
- Trường hợp Thận âm hư: người mệt mỏi, cốt chưng, triều nhiệt, ngủ ít, ngũ tâm phiền nhiệt, thỉnh thoảng có cơn bốc hoả, tiểu vàng, lưỡi đỏ, ít rêu, mạch trầm tế sác.
Khi có phong hàn thấp xâm nhập, đau lưng trở nên rõ ràng hơn, có thể có cơ lưng co cứng làm bệnh nhân vận động lưng hạn chế.
NGUYÊN NHÂN – HẬU QUẢ
Theo Y học hiện đại |YHHĐ|:
- Thoái hóa cột sống là hậu quả của nhiều yếu tố: tuổi cao; nữ; nghề nghiệp lao động nặng; một số yếu tố khác như: tiền sử chấn thương cột sống, bất thường trục chi dưới, tiền sử phẫu thuật cột sống, yếu cơ, di truyền, tư thế lao động …
- Do tình trạng chịu áp lực quá tải lên sụn khớp và đĩa đệm lặp đi lặp lại kéo dài trong nhiều năm dẫn đến sự tổn thương sụn khớp, phần xương dưới sụn, mất tính đàn hồi của đĩa đệm, xơ cứng dây chằng bao khớp tạo nên những triệu chứng và biến chứng trong thoái hóa cột sống.
Theo Y học cổ truyền |YHCT|:
Do chính khí cơ thể bị hư, rối loạn chức năng của các tạng phủ nhất là hai tạng can và thận. Can tàng huyết, can chủ cân có liên quan đến phủ đởm, can hư không tàng được huyết, không nuôi dưỡng được cân làm huyết kém, cân yếu mỏi hoặc co rút.Thận chủ cốt tủy, thận hư xương cốt yếu.
ĐIỀU TRỊ – PHÒNG BỆNH
ĐIỀU TRỊ
Nguyên tắc
- Điều trị theo triệu chứng (thuốc chống viêm, giảm đau, giãn cơ…) kết hợp với các thuốc chống thoái hóa tác dụng chậm;
- Nên phối hợp các biện pháp điều trị nội khoa, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng. Trường hợp có chèn ép rễ có thể chỉ định ngoại khoa.
Điều trị không dùng thuốc Vật lý trị liệu – PHCN
- Nhiệt trị liệu: chiếu hồng ngoại, chườm nóng, bùn nóng, paraphin,…
- Siêu âm hoặc siêu âm dẫn thuốc trị chống viêm giảm đau dòng xung liều dọc vùng cơ 2 bên cột sống
- Xoa bóp bấm huyệt trị liệu
- Châm cứu: thận du, Đại trường du, Giáp tích, Ủy trung, Mệnh môn.
- Điện phân trị liệu: Điện phân dẫn thuốc chống viêm giảm đau
- Kéo giãn cột sống thắt lưng ngắt quãng hoặc liên tục
- Tập luyện các bài tập theo tầm vận động cột sống thắt lưng
Điều trị thuốc Y học hiện đại:
Thuốc giảm đau theo bậc thang giảm đau của WHO:
- Bậc 1 – paracetamol 500 mg/ngày uống 4 đến 6 lần, không quá 4g/ngày.
- Bậc 2 – Paracetamol kết hợp với codein hoặc kết hợp với tramadol, Efferalgan-codein liều 2-4 viên/24giờ
- Bậc 3 – Opiat và dẫn xuất của opiat.
Thuốc chống viêm không steroid:
- Diclofenac liều 50 – 150mg/ ngày, dùng sau ăn no
- Meloxicam: 2 viên/ngày sau ăn no
- Piroxicam, uống 1 viên /ngày uống sau ăn no,.
- Thuốc chống viêm bôi ngoài da: diclofenac gel, profenid gel, xoa 2-3 lần/ngày vị trí đau.
Thuốc giãn cơ: eperison (viên 50mg): 3 viên/ngày, hoặc tolperisone (viên 50mg, 150mg): 2-6 viên/ngày.
Thuốc điều trị triệu chứng tác dụng chậm
- Glucosamine sulfate và chondroitin sulphat, uống trước ăn 15 phút, dùng trong nhiều năm.
- Thuốc ức chế IL1: diacerhein 50mg (viên 50mg) 1-2 viên /ngày, dùng trong nhiều năm.
Tiêm corticoid tại chỗ: tiêm ngoài màng cứng bằng hydrocortison acetat, hoặc methyl prednisolon acetate trong trường hợp đau thần kinh tọa, tiêm cạnh cột sống, tiêm khớp liên mấu (dưới màn tăng sáng hoặc dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính).
Điều trị thuốc Y học cổ truyền:
- Pháp điều trị: Bổ can thận, khu phong, tán hàn, trừ thấp, thong kinh lạc
- Bài thuốc: Độc hoạt ký sinh thang gia giảm
Điều trị ngoại khoa:
Chỉ định khi thoát vị đĩa đệm, trượt đốt sống gây đau thần kinh tọa kéo dài, hoặc có hẹp ống sống với các dấu hiệu thần kinh tiến triển nặng ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống mà các biện pháp điều trị nội khoa không kết quả.
TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG
- Thoái hóa cột sống thắt lưng tiến triển nặng dần theo tuổi và một số yếu tố nguy cơ như: mang vác nặng ở tư thế cột sống xấu.
- Dấu hiệu chèn ép rễ dây thần kinh thường gặp ở thoái hóa cột sống nặng khi những gai xương thân đốt sống phát triển chèn ép vào lỗ liên hợp đốt sống. Cùng với sự thoái hóa đốt sống, đĩa đệm cũng bị thoái hóa và nguy cơ phình, thoát vị đĩa đệm sẽ dẫn tới chèn ép rễ dây thần kinh (biểu hiện đau dây thần kinh tọa).
PHÒNG BỆNH
- Theo dõi và phát hiện sớm các dị tật cột sống để điều trị kịp thời.
- Giáo dục tư vấn các bài tập tốt cho cột sống, sửa chữa các tư thế xấu
Định hướng nghề nghiệp thích hợp với tình trạng bệnh, kiểm tra định kỳ những người lao động nặng (khám phát hiện triệu chứng, chụp X-Quang cột sống khi cần…).