Suy-nhược-thần-kinh-1-1-300x300

  1. Theo Y học hiện đại |YHHĐ|: Suy nhược thần kinh (SNTK) là tình trạng rối loạn chức năng của vỏ não do tế bào não làm việc quá căng thẳng, sinh ra quá tải và suy nhược làm ảnh hưởng đến quá trình phục hồi và nghĩ ngơi của cơ thể. Tùy theo cơ địa và môi trường sinh hoạt của mỗi người, SNTK có thể biểu hiện bằng nhiều triệu chứng khác nhau như mệt mỏi dễ cáu gắt, nhức đầu, khó ngủ, đau gáy, hay hồi hộp, lo sợ, kém ăn, táo bón…;
  2. Theo Y học cổ truyền |YHCT|: Suy nhược thần kinh còn gọi là bệnh Tâm căn suy nhược được mô tả trong phạm vi nhiều chứng bệnh của Y học cổ truyền: Kinh quý, chính xung, kiện vong (quên), đầu thống (nhức đầu), thất miên (mất ngủ)…

TRIỆU CHỨNG

  1. Theo Y học cổ truyền |YHHĐ|:
  • Mệt mỏi dai dẳng, tăng lên sau một căng thẳng trí óc;
  • Suy yếu nhanh chóng và mất sức sau một cố gắng về thể lực;
  • Có cảm giác đau mỏi cơ, chóng mặt, đau căng đầu;
  • Rối loạn giấc ngủ, giảm trí nhớ, tính tình thay đổi hay cáu gắt;
  • Các triệu chứng trên kéo dài trên 3 tháng, nghỉ ngơi thư giãn đỡ ít;
  • Điện não (EEG): giảm biên độ và chỉ số nhịp alpha (điện não đồ dẹt).
  1. Theo Y học cổ truyền |YHCT|:
  • Thể can khí uất kết: Tương ứng với giai đoạn hưng phấn tăng và do người bệnh bị tác động bởi sang chấn với tính chất kéo dài hay kế tiếp nhiều sang chấn gây bệnh.
  • Can tâm, thận âm hư: Tương ứng với giai đoạn ức chế thần kinh giảm, chia làm mấy thể sau:
    – Âm hư hỏa vượng: ức chế giảm nhưng hưng phấn tăng (âm hư dương xung);
    – Triệu chứng: Hoa mắt chóng mặt, nhức đầu, ù tai, hay quên, hồi hộp, dễ xúc động, vui buồn thất thuờng, ngủ ít, hay mê, miệng khô, họng khô, có cơn bốc hỏa, táo bón, nước tiểu đỏ, mạch huyền tế sác.
  • Thận âm hư gây hội chứng tâm thận bất giao: Mất ngủ, hồi hộp, nhức trong xương, đau lưng, di tinh, ù tai, hay quên…
  • Tâm can thận âm hư: Nặng về ức chế giảm, ít triệu chứng về hưng phấn tăng (nặng về triệu chứng của thận âm, can huyết, tâm âm hư, ít triệu chứng về dương xung).
    – Triệu chứng: Đau lưng, ù tai, di tinh, ít ngủ, hồi hộp, nhức đầu, tiểu tiện trong, đại tiện táo, miệng khô, mạch tế.
  • Tâm tỳ hư
    – Triệu chứng: Ngủ ít, dễ hoảng sợ, ăn kém, sút cân, người mệt mỏi, hai mắt thâm quầng, hồi hộp, tức ngực, ít nhức đầu, rêu lưỡi trắng, mạch nhu tế hoãn.
  • Thận âm, thận dương hư: Tương ứng với thể ức chế và hưng phấn thần kinh đều giảm.
    – Triệu chứng: Sắc mặt trắng, tinh thần ủy mị, lưng gối mỏi yếu, nam giới có thể di tinh, liệt dương, sợ lạnh, lưng và chân tay lạnh, ngủ ít, tiểu tiện trong dài, nhiều lần, lưỡi nhợt, mạch trầm tế vô lực.

NGUYÊN NHÂN – HẬU QUẢ

  1. Nguyên nhân

Theo Y học hiện đại |YHHĐ|:

  • Do yếu tố chấn thương tâm lý cấp hay mạn tính gây nên bệnh suy nhược thần kinh;
  • Thường do những stress tâm lý như thất vọng, bị tước đoạt, lo nghĩ, hoạt động thần kinh căng thẳng. Những sang chấn này thường là nhiều sang chấn tích lại, tác động trường diễn, kéo dài làm cho người bị sang chấn luôn ở trạng thái lo âu, căng thẳng nội tâm. Trạng thái đó không tìm ra phương hướng giải quyết, người bệnh ở trạng thái ức chế, lúc đầu còn bù trừ được, nhưng về sau do một yếu tố không thuận lợi, bệnh phát sinh;
  • Nhân cách đóng vai trò là yếu tố chủ quan, bệnh thường gặp ở những người có loại hình thần kinh trung gian yếu hay loại mạnh không thăng bằng;
  • Môi trường có thể đóng vai trò khởi phát tác động:Khởi phát thúc đẩy giai đoạn còn bù đi đến mất bù. Làm suy yếu cơ thể và hoạt động thần kinh cao cấp, tạo điều kiện cho stress tác động gây bệnh;
  • Hội chứng suy nhược thần kinh thường gặp sau các bệnh thực thể như chấn thương sọ não, vữa xơ động mạch não, thiểu năng tuần hoàn não và một số bệnh nội khoa.

Theo Y học cổ truyền |YHCT|: cho rằng do thất tình (lo nghĩ, căng thẳng tinh thần quá độ), cơ địa thần kinh yếu (tiên thiên không đầy đủ) dẫn tới công năng (tinh, khí, thần) của các tạng phủ đặc biệt là tâm, can, tỳ, thận bị rối loạn.

  1. Hậu quả: Suy nhược thần kinh kéo kéo dài sẽ dẫn đến hư tổn cả khí lẫn huyết và làm giảm sức đề kháng của cơ thể, là nguồn gốc của nhiều chứng bệnh nghiêm trọng khác, kể cả tim mạch, tiểu đường và ung thư.

ĐIỀU TRỊ – PHÒNG BỆNH

1. Điều trị

Điều trị không dùng thuốc VLTL – PHCN

  • Giải quyết và loại trừ căn nguyên tâm lý;
  • Tâm lý liệu pháp, luyện tập thư giãn dựa trên cơ chế tự kỷ ám th;
  • Tăng cường thể dục liệu pháp;
  • Đặt viên từ trên các huyệt loa tai;
  • Điện trị liệu: Dùng dòng điện một chiều, kích thích tần số thấp qua da;
  • Điều trị vật lý trị liệu : Từ trường trị liệuMassage trị liệu;
  • Châm cứu: Châm cứu làm giải toả những sự ứ tắc khí gây ra đau đớn và giảm sự nhạy cảm cùng với đau thần kinh; Làm tăng tỷ lệ hồi phục đồng thời làm giảm áp lực. Châm cứu dựa trên sự vận chuyển khí của con người, và khí điều hoà cảm xúc, châm cứu hiệu quả cũng làm tăng cảm hứng.
  • Xoa bóp: Làm giãn mạch máu, tang tuần hoàn tại chỗ, tăng hệ thống miễn dịch. Điều hòa quá trình hưng phấn hay ức chế thần kinh, làm thư giãn thần kinh, giảm căng thần kinh, tăng khả năng tập chung.
  • Các bài tập :Hướng dẫn cho người bệnh một số phương pháp tự chữa như xoa bóp, khí công, tập dưỡng sinh, thể dục…

Điều trị thuốc Y học cổ truyền |YHHĐ|:

  • Tăng cường tuần hoàn não và dinh dưỡng tế bào não: tanakan x 3 viên/ngày chia 3 lần, uống sáng, chiều, tối. arcalion x 2 viên/ngày uống sau khi ăn sáng, hay Asthenal 2 viên/ngày uống sau ăn sáng;
  • Giảm đau: analgin 0,5 x 2 viên/ngày, uống sau ăn trưa và tối, hay efferalgan codein x 2 viên/ngày chia 2 lần, pha vào nước uống sáng, chiều;
  • An thần: seduxen 5mg x 1 – 2 viên/ngày uống tối, hay rotunda 30mg x 2 viên/ngày, uống tối;
  • Vitamin nhóm B: nevramin x 2 viên/ngày uống sáng, chiều, hay vitamin 3B uống 2 viên/ngày;
  • Thuốc điều trị các nguyên nhân mạn tính gây suy nhược thần kinh.

Điều trị thuốc Y học cổ truyền |YHCT|:

  • Thể can khí uất kết:
    – Bài thuốc: Tiêu dao tán gia giảm;
    – Pháp điều trị: Sơ can, lý khí, an thần.
  • Can tâm, thận âm hư:
    – Pháp điều trị: tư âm giáng hỏa, bình can tiềm dương, an thần;
    – Bài thuốc cổ phương: Kỷ cúc địa hoàng thang gia vị
  • Tâm can thận âm hư:
    – Pháp điều trị: Bổ thận âm, bổ can huyết, an thần cố tinh;
    – Bài thuốc: Tả quy hoàn gia giảm
  • Tâm tỳ hư:
    – Pháp điều trị: Kiện tỳ, dưỡng tâm an thần;
    – Bài thuốc: Quy tỳ thang
  • Thận âm, thận dương hư:
    – Pháp điều trị: Ôn thận dương, bổ thận âm, an thần, cố tinh;
    – Bài thuốc: Thận khí hoàn gia vị (Bát vị quế phụ gia vị)

2. Phòng bệnh

  • Tránh các tình trạng căng thẳng, cảm xúc mệt mỏi; Sau mỗi 45 phút tập trung làm việc, cho não nghỉ ngơi khoảng 10-15 phút;
  • Thường xuyên luyện tập thể thao (với cường độ vừa phải). Ví dụ như đi bộ 45 phút đều đặn mỗi buổi sáng, tập những động tác thể dục tại chỗ, yoga sau giờ làm việc cũng là những gợi ý hay. Việc tập luyện điều độ vừa giúp cơ thể khỏe mạnh, kích thích lưu thông máu vừa là cách để giải tỏa những phiền muộn, căng thẳng tinh thần;
  • Xây dựng mối quan hệ tốt giữa các thành viên trong gia đình, cơ quan, xã hội, tránh các chấn thương tâm lý mạn tính;
  • Tổ chức sinh hoạt hợp lý giữa lao động trí óc và lao động chân tay, giữa làm việc và nghỉ ngơi giải trí;
  • Ngủ đủ giấc, đúng giờ: giấc ngủ rất quan trọng đối với sức khỏe. Thời gian ngủ giúp cho cơ thể nghỉ ngơi, lấy lại năng lượng và làm cho tinh thần phấn chấn.
  • Xây dựng chế độ ăn uống hợp lý. Một chế độ ăn uống hợp lý rất có lợi cho sức khỏe và hoạt động của hệ thần kinh cũng như cơ thể.
  • Phát hiện điều trị kịp thời các bệnh là nguyên nhân gây suy nhược thần kinh