Tĩnh-mạch-chi-dưới-bị-suy-giãn-300x300

  1. Theo Y học hiện đại |YHHĐ|: Giãn tĩnh mạch dưới da chi dưới là một bệnh mà trong đó tình trạng bệnh lý nổi bật là quá trình tổn thương không hồi phục của thành các tĩnh mạch nông dưới da của chi dưới,làm các tĩnh mạch này giãn ra không đều nhau.Sau đó các van tĩnh mạch dần dần bị suy dẫn đến tình trạng máu tĩnh mạch có thể chảy ngược về phiá ngoại
  2. Theo Y học cổ truyền |YHCT|: Giãn tĩnh mạch chi dưới được mô tả trong phạm vi Chứng “Cân lựu” của YHCT (Chứng  gân  xanh  tím  xoắn  lại từng  hòn,  kết  thành  như  con giun, nổi lên ở vùng bụng chân.)

 

 

 

 

 

 

TRIỆU CHỨNG

  • Ở giai đoạn đầu, các triệu chứng ban đầu của bệnh suy tĩnh mạch chi dưới cũng thường mờ nhạt và thoáng qua, người bệnh thường có biểu hiện: đau chân, nặng chân, mỏi chân, phù nhẹ khi đứng lâu ngồi nhiều, vọp bẻ, chuột rút vào buổi tối, châm chích, dị cảm như kiến bò vùng cẳng chân về đêm. Những triệu chứng này thường không rõ ràng nên người bệnh ít chú ý và dễ bỏ qua.
  • Giai đoạn tiến triển bệnh sẽ gây phù chân khi đứng lâu ngồi nhiều liên tục hoặc xuất hiện vào buổi chiều sau một ngày làm việc, có thể phù ở mắt cá hay bàn chân, đôi khi người bệnh chỉ có cảm giác mang giày dép chật hơn bình thường. Vùng cẳng chân xuất hiện chàm da, thay đổi màu sắc da do máu ứ ở tĩnh mạch lâu ngày làm rối loạn biến dưỡng. Các tĩnh mạch trương phồng lên gây cảm giác nặng, đau nhức chân, máu thoát ra ngoài mạch gây phù chân, nặng hơn thì có thể thấy các búi tĩnh mạch trương phồng nổi rõ trên da, các mảng bầm máu trên da
  • Giai đoạn cuối : toàn bộ hệ tĩnh mạch giãn to.ứ trẹ tuần hoàn và rối lạo dinh dưỡng của da chân gây viêm loét nhiễm trùng. Lúc đầu loét chân có thể tự lành, sau đó bệnh tiếp tục tiến triển, các vết loét không tự

NGUYÊN NHÂN – HẬU QUẢ

  1. Nguyên nhân: 

Theo Y học hiện đại |YHHĐ|: Nguyên nhân của bệnh suy giãn tĩnh mạch chân mạn tính chưa được xác định rõ ràng. Tuy nhiên, đã xác định bệnh liên quan đến một số yếu tố nguy cơ suy giãn tĩnh mạch chân gây ra do tổn thương chức năng các van một chiều của hệ tĩnh mạch ngoại biên.

  • Thoái hóa:khoảng 50% người trên 50 tuổi mắc bệnh, tỉ lệ này tăng lên 70% ở tuổi 70.
  • Di truyền :Nguy cơ mắc bệnh tăng lên 2 lần nếu có cha hoặc mẹ mắc bệnh, tăng lên gấp 4 lần nếu cả cha và mẹ cùng mắc bệnh.
  • Giới tính :nữ nhiều hơn nam 3 lần, nguyên nhân được cho là liên quan đến nhiều ván đề như : ảnh hưởng của nội tiết tố estrogen, progesterol lên thành mạch, thói quen ít hoạt động, đứng lâu, đặc biệt là thai nghén. Khi mang thai những tháng cuối áp lực ổ bụng tăng lên cao cản trở máu tĩnh mạch về tim nên gây nên tình trạng suy dãn tĩnh mạch trước và sau sanh.
  • Lối sống :thói quen ăn ít chất xơ, táo bón làm tăng áp lực ổ bụng khi rặn, ít vận động, ngồi lâu, đứng lâu làm tăng áp lực lên tĩnh mạch.
  • Bệnh nhân có yếu tố bệnh lý làm tăng áp lực ổ bụng như HPQ cũng có nguy cơ.
  • Thể trạng :mập, béo phì cũng được cho là yếu tố nguy cơ
  • Nằm bất động lâu ngày như các bệnh nhân liệt 2 chi dưới, liệt nữa người hoặc liệt tứ chi, sau phẫu thuật vùng chậu, khớp… hoặc các thuốc ngừa thai dạng uống làm tăng nguy cơ hình thành huyết khối tĩnh mạch sâu gây nên dãn tĩnh mạch nông thứ phát.

Theo Y học cổ truyền |YHCT|:

  • Thận khí khuy hư, Thận chủ cốt, can chủ cân, thận khí đầy đủ ắt cốt cường(xương rắn chắc khỏe mạnh), thận hư ắt cốt nhược( xương yếu), đứng lâu đi nhiều ắt tổn thương đến Can Thận
  • Làm việc nặng nhọc quá mức, hoặc thất tình nội thương, hoặc do ăn nhiều thức ăn cao lương mỹ vị, dẫn đến chính khí nội hư, khí huyết không thông, khí hư sinh đàm, huyết trệ thành ứ, đàm trọc nội trở, ứ trở mạch lạc mà thành bệnh. Khí hư, khí trệ, đàm ứ, huyết ứ trong cùng một bệnh này đã có sự tác động tạo nên nhân quả của bệnh, ảnh hưởng lẩn nhau, nhưng xem khí hư là căn nguyên của bệnh. Khí hư không đủ lực thúc đẩy huyết dịch vận hành, dẫn đến huyết ứ trở tại mạch đạo, kinh lạc tắc trệ bất thông, vì vậy mà dẫn đến tình trạng hình thành búi tĩnh mạch uốn cong. 
  1. Hậu quả
  • Suy giãn tĩnh mạch chân không nguy hiểm đến tính mạng, chỉ gây khó chịu, đau đớn và mất thẩm mỹ, cản trở sinh hoạt;
  • Tuy nhiên biến chứng của bệnh này là sự hình thành các cục máu đông trong lòng tĩnh mạch, các cục máu này có thể gây tắc mạch máu tại chỗ hoặc di chuyển theo dòng máu và gây tắc mạch chỗ khác, trong đó nguy hiểm nhất là tắc mạch phổi, có thể dẫn đến suy hô hấp và tử vong.

ĐIỀU TRỊ – PHÒNG BỆNH

Điều trị: 

  1. Điều trị không dùng thuốc
  • Băng ép chi dưới hoặc mang tất chun: làm giảm quá trình tiến triển của bệnh và cải thiện cảm giác chủ quan của người bệnh.
  • Nếu có hiện tượng viêm:
  • Chống viêm bằng sóng ngắn dọc chân, chế độ xung, liều không nóng.
  • Chống phù nề bằng nâng cao chân, co cơ tĩnh hoặc vận động khớp các ngón chân, bàn chân, cổ chân.
  • Không dùng phương pháp nhiệt, không xoa bóp vận động manh.
  • Khi hết triệu chứng viêm.
  • Xoa bóp nhẹ nhàng.
  • Tập các bài tập vận động chủ động tự do các khớp háng, gối, cổ chân trong tư thế nâng cao chân hay duỗi thẳng chân về phía trần nhà để hỗ trợ tuần hoàn tĩnh mạch.
  1. Điều trị bằng thuốc YHHĐ
  • Sử dụng thuốc làm tăng trương lực tĩnh mạch : Daflon, Rutin, Ginkgo biloba, Venosan….
  • Chích thuốc làm xơ hoá tĩnh mạch.
  1. Điều trị thuốc YHCT
  • Pháp điều trị: Hành khí hoạt huyết, bổ can thận;
  • Thuốc: Thục địa, sơn thù du, sơn dược, đổ trọng, xuyên ngưu tất, hoài ngưu tất, tục đoạn, cốt toái bổ, xuyên khung, đương quy, hồng hoa, hoàng kỳ, cát căn, địa long.
  1. Điều trị phẫu thuật
  • Laser liệu pháp;
  • Phẫu thuật rút bỏ tĩnh mạch dãn, sửa van.

Phòng bệnh: 

  • Tránh đứng lâu, ngồi nhiều, nhất là nhân viên văn phòng không nên ngồi làm việc một chỗ liên tục trong suốt buổi làm việc, tranh thủ giải lao vài phút trong khoảng thời gian làm việc từ 30-60 phút. Trong lúc ngồi làm việc, có thể phối hợp các bài tập vận động chân để máu lưu thông tốt;
  • Trong lúc ngồi làm việc, có thể phối hợp tập các bài tập vận động chân như: co duỗi các ngón chân, gập duỗi cổ chân, nhón gót… để máu lưu chuyển tốt hơn;
  • Tập thể dục bằng cách đi bộ nhanh, tránh đi liên tục mà nên vừa đi vừa nghỉ, ngối gác chân cao. Nếu đã suy tĩnh mạch nhiều, phải mang vớ trong khi đi bộ. Nếu có điều kiện, bơi lội là môn hể thao thích hợp gác chân cao cũng tốt cho bệnh tĩnh mạch;
  • Bổ sung đủ bằng chế độ ăn giàu trái cây rau tươi, hạn chế ăn các đồ ăn nóng, cay và hút thuốc, uống rượu bia và dùng các chất kích thích;
  • Khi có thai nên mang vớ y khoa để phòng ngừa;
  • Giảm cân, tránh táo bón;
  • Những bệnh nhân phải nằm bất động lâu ngày nên được tập vật lý trị liệu, xoa bóp chi để tránh huyết khối tĩnh mạch…