Zona-1-300x300

  1. YHHĐ: Đau dây thần kinh sau Zona (Post Herpetic Neuralgia – PHN) là một hội chứng đau mạn tính, thường nặng nề khó trị và đôi khi rất nghiêm trọng, xảy ra sau một đợt Zona cấp tính. PHN được định nghĩa là đau dai dẳng hơn 01 tháng, có thể kéo dài hơn một năm ở vị trí đã nổi sang thương Zona sau khi sang thương da đã lành, thường khỏang 6 tuần sau khi Zona bộc phát.

YHCT: Theo y học cổ truyền, bệnh zona thần kinh nằm trong phạm trù bệnh ngoại khoa, trong các y văn cổ có nhiều tên gọi khác như: triền yêu hỏa đơn, hỏa đái sang, xà đơn, xà xuyên sang, tri thù sang, v.v…

 

 

 

 

 

TRIỆU CHỨNG

  1. Triệu chứng
  2. YHHĐ
  • Các dấu hiệu và triệu chứng của đau dây thần kinh postherpetic thường giới hạn ở những vùng da, nơi các ổ dịch đầu tiên xảy ra bệnh zona. Điều này phổ biến nhất trên khắp thân, thường chỉ một bên cơ thể.
  • Có thể bao gồm:
  • Đau. Các cơn đau liên quan với đau dây thần kinh postherpetic phổ biến nhất đã được mô tả như là đốt nóng, sắc bén, hoặc sâu và đau.
  • Nhạy cảm với ánh sáng cảm ứng. Những người có thần kinh postherpetic thường không thể chịu đựng ngay cả tiếp xúc với quần áo trên da bị ảnh hưởng.
  • Ngứa và tê ít gặp hơn, postherpetic đau dây thần kinh có thể tạo ra một cảm giác ngứa hoặc tê.
  • Điểm yếu hoặc tê liệt.Trong trường hợp hiếm hoi, cũng có thể trải nghiệm yếu cơ hoặc liệt nếu các dây thần kinh cũng tham gia điều khiển chuyển động cơ bắp.
  1. YHCT
  • Zona thần kinh do thấp nhiệt: Vùng tổn thương mầu đỏ, mụn nước tụ lại, chất nước trong, vỡ ra hoặc lở loét, đau nhức, ăn vào thỡ đầy trướng, mạch Nhu Sác hoặc Hoạt Sác, lưỡi hơi đỏ, rêu lưỡi trắng bệu hoặc vàng bệu.
  • Zona thần kinh do phong nhiệt: Ngoài da phỏng rộp như bị bỏng, đau rát, ngày càng lan rộng
  • Zona thần kinh do nhiệt độc: Da vùng tổn thương mầu đỏ, có thể thấy có nốt ban có nước, mọc gom một chỗ hoặc giống như dải khăn, cảm thấy nóng, rát, về đêm không ngủ được, họng khô, miệng đắng, nước tiểu vàng, táo bón, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng hoặc vàng khụ, mạch Huyền Sác.
  • Zona thần kinh do khí trệ: Thường gặp nơi người lớn tuổi, sau khi vết tổn thương lặn đi thỡ rất đau, đêm về không ngủ được, tâm phiền, lưỡi đỏ hoặc đỏ tối. ít rêu hoặc rêu trắng nhạt, mạch Tế Sáp.
  • Zona thần kinh do thấp trệ: Sắc ban chẩn nhạt không tươi, mụn nước dày, có thủy bào lớn, loét cháy nước thỡ đau nhẹ hơn, miệng không khát hoặc khát mà không thích uống nước, chán ăn, ăn xong bụng đầy, tiêu lỏng, lưỡi bệu, sắc nhợt, rêu trắng dày hoặc nhầy, mạch Trầm Hoạt

Zona thần kinh do huyết ứ: Bào chẩn sắc tối, đau liên tục, môi thâm, móng tay xanh, chân tay lạnh, tinh thần mệt mỏi, da đó lành mà vẫn đau tiếp tục. Lưỡi có điểm ứ huyết hoặc tím.

NGUYÊN NHÂN – HẬU QUẢ

1. Nguyên nhân

Nguyên nhân theo Y học hiện đại |YHHĐ|:

Trong thời gian bị nhiễm trùng ban đầu của bệnh thủy đậu, một số virus có thể vẫn không hoạt động trong một số tế bào thần kinh của cơ thể. Nhiều năm sau, virus có thể kích hoạt lại, gây ra bệnh zona.

Đau dây thần kinh postherpetic xảy ra nếu các sợi thần kinh bị hư hại trong một đợt bùng phát của bệnh zona.Sợi bị hư hỏng không thể gửi tin nhắn từ làn da để bộ não như thường làm. Thay vào đó, các thông điệp trở nên bối rối và quá mức, gây mãn tính, thường xuyên đau đớn có thể kéo dài trong nhiều tháng – hay thậm chí cả năm.

Nguyên nhân theo YHCT

Do nội thương tình chí, can khí uất kết, can uất hóa hỏa dẫn đến can đởm hỏa thịnh, chạy đến bàng quang và quấn lấy mạch đới; chức năng vận hóa của tỳ bị suy giảm, thấp nhiệt ứ trệ ở kinh tỳ, tích lại bì phu sinh bệnh; ngoại cảm độc tà hình thành thấp nhiệt hỏa độc, bệnh thêm trầm trọng. Hỏa độc tích tụ tại phần huyết sinh ban đỏ, thấp nhiệt tích tụ thành bào chẩn, thấp nhiệt độc gây tắc kinh mạch, khí huyết không thông gây đau.

2. Hậu quả:

Di chứng đáng lo ngại nhất của bệnh zona đối với người bệnh là gây đau nhức, rát bỏng vùng da bị zona hàng tuần, hàng tháng, có khi kéo dài cả năm mặc dù vùng da đó đã khỏi hoàn toàn. Chính vì vậy sẽ làm cho người bệnh mệt mỏi, ăn kém, rối loạn giấc ngủ kéo dài lao động và làm việc không có hiệu quả (nhất là người cao tuổi). Đau gây ra các biến chứng và nguy hiểm như tăng huyết áp (THA) rối loạn nhịp tim, làm xuất hiện và/hoặc gia tăng bệnh lý thiếu máu cơ tim, tăng đường huyết nhất là người có bệnh đái tháo đường (ĐTĐ).

Tùy theo các dây thần kinh bị ảnh hưởng, bệnh zona có thể gây ra: viêm não, viêm màng não, liệt mặt, giảm khả năng về thính giác, mất tầm nhìn và nhiễm trùng da, phụ nữ mang thai mắc bệnh có thể gây nguy hiểm cho thai nhi.

ĐIỀU TRỊ  – PHÒNG BỆNH

1. Điều trị
Điều trị theo YHCT |YHCT|: Y học cổ truyền có nhiều phương pháp điều trị bệnh zona, trong đó có nhiều bài thuốc để uống, thuốc đắp, bôi ngoài, châm cứu, cứu ngải, gõ kim mai hoa. Dưới đây là một số phương pháp điều trị đã được ứng dụng có hiệu quả:

  • Thuốc dùng ngoài;
  • Khi bào chẩn chưa vỡ: Bôi kim hoàng tán, thanh lương cao;
  • Khi bào chẩn vỡ: Bôi bột thanh đại hoặc thanh đại cao;
  • Châm cứu: Dùng các huyệt nhĩ châm vùng phế, tuyến thượng thận, thần môn, kết hợp các huyệt toàn thân tùy theo vị trí tổn thương: tay châm hợp cốc, khúc trì, vùng chân châm túc tam lý, tam âm giao và các huyệt a thị. Gõ kim mai hoa quanh vùng tổn thương. Lưu ý nếu vùng tổn thương zona đã bị vỡ loét, mưng mủ nhiễm khuẩn thì không dùng phương pháp này.
  • Vi cứu: dùng điếu ngải đốt cháy, cứu xung quanh vùng da bị zona cho tới khi vùng da cứu đỏ ửng lên, sau đó cứu các huyệt tâm du, phế du. Thời gian cứu 30-40 phút, ngày 1 lần. Châm cứu và vi cứu có tác dụng tả hỏa, giải độc, chỉ thống và được chứng minh có vai trò nâng cao khả năng miễn dịch của cơ thể, chống phù nề, chống viêm, tăng cường dinh dưỡng tới vùng tổn thương vì vậy đã thúc đẩy vùng da tổn thương nhanh khô, phục hồi lại trạng thái bình thường;
  • Thủy châm bằng các thuốc tăng cường dinh dưỡng, bổ thần kinh;
  • Theo Đông y, đây không phải là một bệnh mà rất nhiều thể bệnh và phải chữa cho đúng.
  • Zona thần kinh do thấp nhiệt: Thanh hóa thấp nhiệt, lương huyết, giải độc. bài ý Nhãn Xích Đậu Thang gia giảm
  • Zona thần kinh do phong nhiệt: Thanh nhiệt trừ thấp;
  • Do khí trệ: Thư Can lý khí, thông lạc, chỉ thống;
  • Do nhiệt độc: Thanh nhiệt tả hỏa, giải độc, chỉ thống
  • Do thấp trệ: Kiện tỳ, trừ thấp, giải độc;
  • Do huyết ứ: hoạt huyết, hóa ứ, hành khí, chỉ thống, giải độc.

Điều trị theo YHHĐ: Việc điều trị PHN thường rất khó khăn nên tốt nhất là phòng ngừa bằng việc điều trị sớm trong vòng 72 giờ đầu bằng các thuốc kháng virus.

Các thuốc và các phương pháp sau đây có thể dùng để điều trị PHN:

  • Amitripyline (Elavil) 10-50mg/ngày (uống);
  • Gabapentine (Neurontin) 100-600 mg/ngày (uống);
  • Lyrica (Pregabalin) 150mg – 300mg/ngày (uống);
  • Capsaicin 0,025% – 0,075% thoa tại chỗ;
  • Lignocain 5% dán (Mỹ);
  • EMLA kem (Anh);
  • TENS (Transcutaneous Electrical Nerve Stimulation);
  • Phối hợp các thuốc giảm đau: paracetamol, NSAIDs, thuốc có opioid (Morphine);
  • Sympathetic blockade :Ức chế  thần kinh giao cảm (dorsal root ganglion block);
  • Tiêm Steroid ngoài màng cứng ở vị trí segments thần kinh tủy chi phối các dermatomes để kháng viêm, làm giảm sự nhạy cảm của các sợi thần kinh bị tổn thương và sẽ làm giảm nhanh chóng các cơn đau dai dẳng.

Phòng bệnh: Thuốc chủng ngừa varicella-zoster (Zostavax) có thể giúp ngăn ngừa bệnh zona và đau dây thần kinh ở người lớn postherpetic tiếp theo 60 tuổi trở lên.